Chi Tiết Mức Lương Của Thực Tập Sinh Nhật Bản – Cách Tính Lương
By thutra Cẩm nang
Mức lương cơ bản và thực lĩnh tại Nhật Bản là bao nhiêu là câu hỏi rất nhiều người lao động đặt ra khi muốn đến Nhật làm việc. Để tìm hiểu về chế độ lương, thưởng và các đãi ngộ dành cho người lao động sau khi trừ đi các khoản chi phí, bạn hãy theo dõi nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây.

MỨC LƯƠNG CƠ BẢN VÀ LƯƠNG THỰC LĨNH KHÁC NHAU NHƯ THẾ NÀO?
Lương cơ bản và Lương thực lĩnh là hai thuật ngữ phổ biến, thường thấy trong các tin tuyển dụng, cũng như trong quá trình đàm phán lương giữa người chủ và người lao động.
1. Mức lương cơ bản (Lương tối thiểu)
Lương cơ bản ở Nhật là mức lương thỏa thuận giữa các xí nghiệp Nhật Bản với người lao động được ghi rõ trên hợp đồng lao động, là cơ sở để tính tiền công, tiền lương.
Hiện tại mức lương cơ bản ở Nhật Bản mà người lao động nhận được tại thị trường này dao động từ 150.000 – 180.000 yên/tháng, mức lương này cho thời gian làm việc 8 giờ/ngày.
Lương cơ bản phụ thuộc vào các yếu tố:
– Khu vực: Các khu vực làm việc khác nhau sẽ có mức lương cơ bản khác nhau (mức lương cơ bản theo vùng được chính phủ Nhật quy định).
– Theo tính chất công việc: Các công việc đòi hỏi yêu cầu chuyên môn cao thì lương sẽ cao hơn so với mặt bằng chung.
– Theo khung lương doanh nghiệp: Tùy thuộc vào từng doanh nghiệp.
2. Mức lương thực lĩnh (Lương về tay)
Lương thực lĩnh ở Nhật Bản là khoản tiền lương người lao động nhận được sau khi đã trừ các khoản chi phí như tiền bảo hiểm, tiền thuế, phí nội trú và tiền ăn (nếu có).
Lương thực lĩnh có công thức như sau:
Lương thực lĩnh = Lương cơ bản – (Tiền thuế + Tiền bảo hiểm + Các khoản khấu trừ khác)
Trong đó:
– Tiền thuế: Là tiền xí nghiệp sẽ trừ thẳng vào lương của người lao động. Đây là mức thuế theo quy định của chính phủ Nhật Bản, mức thuế này dao động khoảng 1.500 yên/tháng. Chi tiết tại đây.
– Tiền bảo hiểm: Người lao động sẽ phải đóng 2-3 loại tiền bảo hiểm theo quy định của Nhật Bản.
– Các khoản khấu trừ khác:
+ Chi phí nội trú: Thông thường người lao động sẽ được xí nghiệp bố trí chỗ ở, bạn có thể phải trả phí hoặc được xí nghiệp hỗ trợ hoàn toàn. Mức chi phí dao động từ 0 – 20.000 yên/tháng. Nếu bạn ở các thành phố lớn thì mức chi phí sẽ cao hơn.
+ Chi phí ăn uống: Có những doanh nghiệp sẽ hỗ trợ tiền ăn hoặc hỗ trợ nấu ăn cho người lao động. Phần lớn người lao động sẽ tự túc chi phí tiền ăn. Do đó khoản tiền thực lĩnh có thể bao gồm tiền ăn hoặc không. Chi phí tiền ăn sẽ dao động từ 15.000 – 25.000 yên/tháng.
+ Tiền điện, ga, nước, wifi: Tùy thực tế, thường dao động từ 10.000 – 15.000 yên.
Sau khi trừ đi các khoản phí ở trên lương thực lĩnh của người lao động nhận được khoảng 110.000 – 150.000 yên/tháng. Trung bình mỗi tháng người lao động sẽ nhận được khoảng 15-20 triệu. Đây là mức thu nhập chưa tính tiền làm thêm, nếu có làm thêm nhiều thì mức lương của người lao động sẽ cao hơn, khoảng 25-30 triệu/tháng.
Các đơn hàng lương cao được kể đến như cơ khí, xây dựng, điện tử, thực phẩm…
Tham khảo ví dụ quy đổi từ lương cơ bản sang lương thực lĩnh sau đây:
Lương cơ bản (Tổng thu nhập trước khi trừ thuế, bảo hiểm,…) | |
Lương cơ bản | 189,552 Yên |
Lương làm thêm giờ | 36,348 Yên = (1,077 Yên x 25% + 1,077 Yên) x 27 giờ |
Lương làm ngày nghỉ (thứ 7, chủ nhật) | 11,631 Yên = (1,077 Yên x 35% + 1,077 Yên) x 15 giờ |
Phụ cấp | 8,712 Yên |
Thưởng | 2,700 Yên |
Tổng cộng | 270,738 Yên |
Ngoài ra, làm ngày ca đêm +25% lương cơ bản, làm ngày lễ +200% lương cơ bản.
Tổng số tiền khấu trừ (Các loại thuế + phí bảo hiểm) | |
Bảo hiểm y tế | 11,330 Yên |
Bảo hiểm hưu trí (Nenkin) | 20,130 Yên |
Bảo hiểm thất nghiệp | 1,584 Yên |
Thuế thu nhập cá nhân | 6,040 Yên |
Chi phí nội trú | 19,500 Yên |
Các khoản khấu trừ khác | 13,207 Yên |
Tổng cộng | 71,791 Yên |
Lương thực lĩnh = Lương cơ bản – Tổng số tiền khấu trừ | |
Lương cơ bản | 270,738 |
Tổng số tiền khấu trừ | 71,791 |
Lương thực lĩnh | 198,947 |
